Phân biệt ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, thao tác dữ liệu và truy vấn dữ liệu

Cách phân biệt ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, thao tác dữ liệu và truy vấn dữ liệu

Chia sẻ kiến thức 05/05/2022

Để hình thành ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, cả ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu đều cần thiết. Vậy sự khác biệt giữa các ngôn ngữ này là gì?

>> Kỹ thuật lập trình PHP

>> Khóa học lập trình cơ bản

Để hình thành ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, cả ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu đều cần thiết. Vậy sự khác biệt giữa các ngôn ngữ này là gì? Hãy cùng FUNiX tìm kiếm câu trả lời trong nội dung bài viết dưới đây nhé!

1. Định nghĩa ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu

1.1 Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu là gì?

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu viết tắt là DDL là ngôn ngữ máy tính được sử dụng để tạo và sửa đổi cấu trúc của các đối tượng cơ sở dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các đối tượng cơ sở dữ liệu này gồm các khung nhìn, lược đồ, bảng, chỉ mục,… Ngoài ra, DDL cũng cung cấp cơ sở để xác định một số ràng buộc sẽ duy trì tính nhất quán của dữ liệu.

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu.

Các lệnh được sử dụng trong ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu:

  • CREATE là lệnh được sử dụng để tạo cơ sở dữ liệu hoặc bảng mới.
  • Lệnh ALTER được sử dụng để thay đổi nội dung trong bảng.
  • DROP được sử dụng để xóa một số nội dung trong cơ sở dữ liệu hoặc bảng.
  • TRUNCATE được sử dụng để xóa tất cả nội dung khỏi bảng.
  • RENAME được sử dụng để đổi tên nội dung trong cơ sở dữ liệu.

Cũng như các ngôn ngữ lập trình khác, DDL chấp nhận lệnh và tạo đầu ra được lưu trữ trong từ điển dữ liệu.

1.2 Ngôn ngữ thao tác dữ liệu là gì?

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu được viết tắt là DML là ngôn ngữ để người dùng diễn tả yêu cầu cập nhật hay khai thác thông tin. Trong đó, thao tác dữ liệu gồm: Cập nhật (nhập, sửa, xóa dữ liệu) và khai thác (sắp xếp, tìm kiếm, kết xuất báo cáo,…).

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu.

Có 2 loại ngôn ngữ thao tác dữ liệu là DML thủ tục và DML khai báo. Cụ thể, DML thủ tục mô tả, dữ liệu nào sẽ được truy xuất và cũng như cách lấy dữ liệu đó. Còn DML khai báo chỉ mô tả dữ liệu nào sẽ được truy xuất. Tuy nhiên, nó không mô tả làm thế nào để có được dữ liệu đó. Nhìn chung, DML khai báo dễ dàng hơn vì người dùng chỉ phải xác định dữ liệu nào là bắt buộc.

Các lệnh được sử dụng trong ngôn ngữ thao tác dữ liệu:

  • CHỌN (SELECT) được sử dụng để lấy dữ liệu từ Bảng.
  • INSERT được sử dụng để đẩy dữ liệu trong Bảng.
  • CẬP NHẬT (UPDATE) được sử dụng để cải cách dữ liệu trong Bảng.
  • XÓA (DELETE) được sử dụng để xóa dữ liệu khỏi Bảng.

1.3 Khái niệm

Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu viết tắt là SQL là ngôn ngữ cho phép người khai thác CSDL sử dụng để truy vấn các thông tin cần thiết trong cơ sở dữ liệu. Đây là ngôn ngữ thường dùng để truy vấn, cập nhật và quản lý các cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database) như là access. 

Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu
Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu.

Ngôn ngữ này gồm các lệnh, mệnh đề, toán tử và các hàm aggregate (hàm tính gộp theo nhóm), các phần tử này kết hợp lại để thành các phát biểu SQL

2. Cách phân biệt ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu

Sự khác biệt cơ bản giữa 3 loại ngôn ngữ này là DDL (Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu) được sử dụng để xác định lược đồ hoặc cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Hiểu đơn giản là nó được sử dụng để tạo bảng. Còn DML (Ngôn ngữ thao tác dữ liệu) được sử dụng để truy cập hoặc sửa đổi lược đồ hoặc bảng được tạo bởi DDL. Còn ngôn ngữ truy vấn dữ liệu là để truy vấn các thông tin cần thiết trong Bảng.

DML được phân loại thành hai loại DML theo thủ tục và khai báo, trong khi DDL không có phân loại. Còn SQL là bao gồm cả DML và DDL.

CREATE, ALTER, DROP, TRUNCATE, COMMENT và RENAME,… là các lệnh của DDL. Còn CHỌN, CHETN, CẬP NHẬT, XÓA, MERGE, GỌI,.. là các lệnh của DML. Còn SQL là tổng hợp các câu lệnh của DDL và DML, có thêm ngôn ngữ điều khiển dữ liệu là DCL nữa.

Cơ sở so sánh

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL)

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML)

Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu (SQL)

Căn bản

Được sử dụng để tạo lược đồ cơ sở dữ liệu.

Được sử dụng để điền và thao tác cơ sở dữ liệu.

Để truy vấn các thông tin cần thiết trong cơ sở dữ liệu.

Phân loại

Không có phân loại.

Được phân loại là DML theo thủ tục và không thủ tục.

Được chia làm hai thành phần: DDL và DML.

Các lệnh

TẠO, THAY ĐỔI, DROP, TRUNCATE VÀ COMMENT và RENAME,…

CHỌN, XÁC NHẬN, CẬP NHẬT, XÓA, MERGE, GỌI,…

Gồm các lệnh, mệnh đề, toán tử và các hàm aggregate (hàm tính gộp theo nhóm).

Trên đây, FUNiX vừa chỉ ra cho bạn cách phân biệt ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu. Mong rằng nội dung sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những ngôn ngữ này, từ đó ứng dụng vào công việc lập trình một cách hiệu quả.

>>> Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về khóa học lập trình đi làm ngay. Hãy liên hệ với FUNiX ngay tại đây:

>>> Xem thêm chuỗi bài viết liên quan:

FUNiX – Học lấy bằng đại học trực tuyến giá trị ngang bằng đại học chính quy

5 điều có thể bạn chưa biết về học lập trình trực tuyến FUNiX

Review khóa học trực tuyến FUNiX FPT đang được nhiều bạn trẻ lựa chọn

FUNiX đào tạo lập trình trực tuyến cung cấp nhân sự tập đoàn FPT

5 Điểm đáng chú ý tại khóa học lập trình trực tuyến FPT – FUNiX

Phạm Thị Thanh Ngọc

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC LẬP TRÌNH TẠI FUNiX

Bình luận (
0
)

Bài liên quan

  • Tầng 0, tòa nhà FPT, 17 Duy Tân, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • info@funix.edu.vn
  • 0782313602 (Zalo, Viber)        
Chat Button
Chat với FUNiX GPT ×

yêu cầu gọi lại

error: Content is protected !!