Bài viết này sẽ giải thích sự khác biệt giữa DPI và PPI cũng như cách sử dụng phù hợp.
DPI và PPI khác nhau như thế nào?
PPI (số pixel trên mỗi inch) chỉ số lượng pixel màn hình kỹ thuật số có thể hiển thị trên mỗi inch (2.54 cm), còn DPI chỉ số lượng chấm mực mà một máy in có thể đặt trên một chất liệu (ví dụ như giấy) trên mỗi inch.
Thuật ngữ DPI chỉ được dùng cho mục đích in ấn và không ảnh hưởng đến độ phân giải của hình ảnh kỹ thuật số. Mặt khác, PPI chủ yếu được sử dụng để biểu thị độ phân giải của hình ảnh kỹ thuật số nhưng nếu PPI quá thấp, độ rõ nét của bản in cũng có thể bị ảnh hưởng.
Để hiểu tại sao DPI không ảnh hưởng đến độ phân giải kỹ thuật số nhưng PPI lại có thể ảnh hưởng đến chất lượng in của hình ảnh, hãy cùng FUNiX tìm hiểu sâu hơn về cách PPI và DPI hoạt động.
Hiểu về PPI và màn hình kỹ thuật số
Như đã nói, PPI biểu thị số pixel trên mỗi inch của màn hình hoặc hình ảnh kỹ thuật số.
Pixel là phần tử hay điểm nhỏ nhất của hình ảnh kỹ thuật số. Một pixel không có bất kỳ phép đo cố định nào cho đến khi nó được xem trên một màn hình kỹ thuật số . Nói chung, kích thước pixel nhỏ hơn thì hình ảnh sắc nét hơn vì nhiều pixel hơn có thể được “gói” trong màn hình kỹ thuật số.
PPI được dùng để xác định có bao nhiêu pixel được đóng gói trong một inch vuông của màn hình. Điều này có nghĩa là ảnh 4 PPI có số điểm ảnh là 4 x 4 pixel hoặc 16 pixel trong một inch vuông của màn hình. Nhân đôi PPI của một hình ảnh sẽ tăng bốn lần số pixel trong một inch vuông của màn hình.
Khi được xem trên màn hình, các pixel có thể được chia nhỏ hơn thành các sub-pixel. Một số màn hình LED dùng các sub-pixel để biểu thị một pixel. Chúng được tạo thành từ các đèn LED siêu nhỏ có thể hiển thị màu đỏ, xanh lục và xanh lam (red, green, blue, viết tắt là RGB). Mặc dù màn hình kỹ thuật số chỉ sử dụng RGB, thông qua xử lý màu, những sub-pixel này có thể tạo ra tất cả các màu mà bảng điều khiển có thể hiển thị.
Ý nghĩa của PPI
PPI là một phép đo để xác định chất lượng của hình ảnh trong tương quan với kích thước hiển thị cố định và khoảng cách xem của nó. Về lý thuyết, màn hình càng xa thì cần có PPI càng thấp để cung cấp hình ảnh chất lượng. Khi màn hình gần với bạn hơn thì cần có PPI cao hơn để hiển thị hình ảnh chất lượng.
Đây là lý do tại sao bạn sẽ không thấy nhiều sự chênh lệch về chất lượng hình ảnh giữa điện thoại thông minh 300 PPI và một màn hình 110-250 PPI, (giả sử bạn đứng cách màn hình một cánh tay). Tất nhiên, khi màn hình càng ở xa bạn thì nó sẽ càng phải lớn hơn để bạn có thể xem hình ảnh một cách thoải mái. Đó là lý do tại sao smartphone thường có kích thước màn hình 5-6/6,5 inch, trong khi màn hình có kích thước 15-34 inch.
Luôn cân nhắc về PPI khi quyết định độ phân giải của hình ảnh sẽ đảm bảo bạn có hình ảnh chất lượng ở bất kỳ kích thước vật lý nào. Vì vậy, nếu bạn định tạo một minh họa hình vuông có cạnh 5 inch cho một trang web và muốn nó có PPI 96 (PPI tiêu chuẩn cho hình ảnh web), độ phân giải của hình minh họa sẽ là 480 x 480 pixel. Bạn cũng cần cân nhắc liệu màn hình kỹ thuật số có thể xử lý lượng PPI bạn đặt cho hình ảnh của mình hay không.
Có PPI đúng cũng sẽ đảm bảo hình ảnh có đủ chất lượng nếu bạn muốn in chúng trên giấy hoặc bất kỳ chất liệu nào khác.
Hiểu về DPI
DPI(số điểm trên mỗi inch) đề cập đến số điểm máy in có thể đặt trên một chất liệu như giấy. DPI chỉ liên quan đến việc in ấn và không liên quan gì đến bất kỳ thứ gì kỹ thuật số. DPI có thể được điều chỉnh bằng phần mềm chỉnh sửa/in ấn để “ra lệnh” cho máy in về mật độ phun bột màu lên giấy.
Nếu từng thay đổi hộp mực máy in, bạn sẽ biết máy in chỉ sử dụng 3,4 màu. Cũng giống như cách PPI sử dụng màu RGB và xử lý màu để đánh lừa rằng mắt bạn đang nhìn thấy hàng nghìn màu sắc, máy in sử dụng CMYK (viết tắt của cyan, magenta, yellow, black; nghĩa là lục lam, đỏ tươi, vàng và đen).
Để có thể in nhiều màu từ các hộp màu CMYK giới hạn, máy in phun bột màu lên giấy với nhiều dạng chấm, kích cỡ và tần số khác nhau. Tùy vào từng màu sắc, máy in có thể phải lướt nhiều lần trên giấy để che một phần hoặc toàn bộ các sắc tố ban đầu nhằm đạt được màu sắc mong muốn. Mỗi khi một bột màu bị che đi, nó càng phản xả ít ánh sáng, và màu càng tối hơn.
Ý nghĩa của DPI
DPI quan trọng khi bạn đặt độ phân giải in của hình ảnh. Việc biết DPI cần sử dụng cho các bản in khác nhau sẽ đảm bảo bạn đặt các cài đặt DPI chính xác, giúp tiết kiệm tiền và thời gian bằng cách sử dụng lượng mực in tối ưu mà không phải hy sinh chất lượng hình ảnh.
Tiêu chuẩn công nghiệp để in ảnh và hình ảnh trên giấy là 300 DPI. Mặc dù đủ cho việc in ấn thông thường, nhưng 300 DPI có thể là quá thấp hoặc quá cao tùy thuộc vào chất lượng giấy, kích thước và mục đích sử dụng của bản in.
Ví dụ, hầu hết các biển quảng cáo chỉ cần 10-30 DPI để tạo ra hình ảnh chất lượng khi nhìn từ khoảng cách bên kia đường. Sử dụng tiêu chuẩn 300 DPI trong trường hợp này sẽ chỉ khiến bạn tốn nhiều giấy mực và thời gian hơn mà không ai có thể nhận ra sự khác biệt.
PPI và DPI đảm bảo chất lượng hình ảnh cho các cách xem ảnh khác nhau
PPI và DPI là những thuật ngữ khác nhau liên quan đến hai cách xem ảnh khác nhau. PPI được dùng để xác định chất lượng của hình ảnh kỹ thuật số trong tương quan với kích thước màn hình và khoảng cách xem. Ngược lại, DPI được dùng để xác định chất lượng của hình ảnh in trong tương quan với kích thước in và khoảng cách xem.
Vân Nguyễn
Dịch từ: https://www.makeuseof.com/dpi-vs-ppi-what-is-the-difference/
Bình luận (0
)