Lợi ích của tự động hóa CNTT? Khó khăn khi triển khai tự động hóa
- Khám phá tương lai công việc với AI Albert: Cơ hội và thách thức
- Sức mạnh tổng hợp của trí tuệ nhân tạo AI và tự động hóa quy trình
- Khám phá 5 ưu điểm nổi bật của lái xe tự động
- FUNiX, Udemy hợp tác đào tạo nhân lực chuyển đổi số với Hội Tự động hóa Việt Nam
- Thành phần và ứng dụng chính của hệ thống điều khiển tự động hóa công nghiệp
Table of Contents
Tự động hóa giúp giảm công việc mà con người phải thực hiện đối với các nhiệm vụ lặp đi lặp lại hoặc đơn điệu, điều này thường mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng và giảm căng thẳng cho nhóm của bạn. Nó liên quan đến công nghệ đảm nhận một nhiệm vụ mà con người thực hiện và chuyển giao nhiệm vụ đó cho phần mềm hoặc phần cứng. Tự động hóa là một quy trình hợp lý giúp giảm hoặc loại bỏ các bước thủ công.
1. Lợi ích của tự động hóa CNTT
Tự động hóa CNTT mang lại những lợi ích sau:
1.1 Tăng năng suất
Tự động hóa quy trình làm việc giúp loại bỏ các tác vụ thủ công như thử nghiệm, tăng sản lượng và giải phóng nhân viên để tập trung vào các dự án quan trọng hơn và làm việc hiệu quả hơn.
1.2 Tăng tính khả dụng
Một trong những ưu tiên quan trọng nhất của CNTT là đảm bảo mức độ sẵn sàng cao nhất của hệ thống. Bằng cách tự động hóa các hệ thống sao lưu và phục hồi, cũng như giám sát hệ thống và liên lạc từ xa, CNTT có thể giảm đáng kể thời gian ngừng hoạt động và đẩy nhanh quá trình khắc phục thảm họa .
1.3 Độ tin cậy cao hơn
Tự động hóa các nhiệm vụ tẻ nhạt, lặp đi lặp lại giúp giảm các lỗi tốn kém bằng cách loại bỏ yếu tố con người. Điều này đặc biệt có lợi trong các mạng lớn hơn với nhiều hệ điều hành. Bằng cách tự động hóa các quy trình kinh doanh thủ công, lặp đi lặp lại chẳng hạn như thực hiện thay đổi cấu hình trên máy chủ hoặc nhập lệnh trong CLI người quản lý hoạt động CNTT có thể cải thiện đáng kể độ tin cậy, đồng thời giảm bớt công nhân khỏi các quy trình thủ công, thông thường này.
1.4 Hiệu suất tốt hơn
Các nhà quản lý hoạt động CNTT đang được yêu cầu thực hiện thêm công việc nhanh hơn và hiệu quả hơn. Các công cụ tự động hóa CNTT bổ sung các quy trình được sắp xếp hợp lý để tối ưu hóa hiệu suất mà không cần phải bổ sung thêm nhân viên.
1.5 Tốc độ
CNTT yêu cầu một số lượng đáng kể các nhiệm vụ riêng biệt. Quản trị viên có thể hoàn thành từng nhiệm vụ theo cách thủ công, nhưng nhu cầu kinh doanh hiện đại đặt áp lực lớn lên nhân viên CNTT để đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu trên cơ sở hạ tầng lớn, phức tạp. Con người không thể cung cấp và định cấu hình khối lượng công việc trong vài phút và hoàn thành tất cả các nhiệm vụ thường ngày riêng lẻ được yêu cầu vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Tự động hóa giải phóng các quản trị viên khỏi thời gian dành cho các nhiệm vụ thường ngày để họ có thể tự áp dụng cho các dự án giá trị gia tăng khác cho doanh nghiệp.
1.6 Mục tiêu
Một hệ thống tự động không giống như một hệ thống thông minh; nó chỉ biết nhiều như con người đã lập trình nó có thể chắt lọc thành các tập lệnh và lệnh. Ví dụ: bộ lọc thư rác email là một cơ chế CNTT tự động được thiết kế để lọc các thư không mong muốn. Đôi khi, các email hợp lệ kết thúc trong thư mục thư rác và email rác không mong muốn sẽ vượt qua bộ lọc.
1.7 Quản trị
Các quản trị viên CNTT khác nhau thực hiện cùng một nhiệm vụ theo những cách khác nhau và thậm chí cùng một quản trị viên cũng xử lý một nhiệm vụ khác nhau từ lần này sang lần khác. Đối với quản trị doanh nghiệp và tuân thủ quy định , chiến lược tự động hóa CNTT thể hiện tính nhất quán trong hoạt động CNTT, bất kể quản trị viên vào bất kỳ ngày nào.
1.8 Linh hoạt
Các quy trình CNTT thay đổi theo thời gian khi cơ sở hạ tầng CNTT phát triển và thay đổi, cũng như các công nghệ và phương pháp hay nhất phát triển. Các quy trình tự động vẫn tĩnh cho đến khi một người quyết định thay đổi chúng. Các tổ chức phải có một quy trình công việc được thiết lập để cập nhật và xác nhận lại các quy trình tự động hóa, bao gồm cả việc lập phiên bản tự động hóa có kỷ luật để theo dõi cách các nhiệm vụ thay đổi theo thời gian.
1.9 Tích hợp và khả năng tương tác
Các công cụ tự động hóa CNTT phải tương thích với các hệ thống, phần mềm và các yếu tố khác trong các môi trường CNTT đa dạng tiềm ẩn. Lý tưởng nhất là một công cụ tự động hóa nên tích hợp với các công cụ điều phối cấp cao hơn để kết hợp các tác vụ lại với nhau theo quy trình công việc được quản lý.
>>> Xem thêm: Tự động hóa CNTT là gì? Cách tự động hóa CNTT hoạt động
2. Những thách thức của tự động hóa CNTT
Mặc dù tự động hóa CNTT có một số trường hợp sử dụng hữu ích nhưng không phải lúc nào nó cũng đảm bảo mang lại kết quả. Nhân viên CNTT phải có năng lực và kỹ năng sử dụng các công cụ tự động hóa CNTT để chuyển các hành vi thành các bước thủ tục cụ thể.
Tự động hóa CNTT có thể đặt ra những thách thức sau:
2.1 Lỗi tự động
Lỗi tự động phát triển nhanh hơn nhiều so với lỗi thủ công. Tự động hóa CNTT cũng có thể trở thành mục tiêu một cách sai lầm, bất kể lợi tức đầu tư ( ROI) từ công việc thiết lập ban đầu đến thời gian đã lưu. Mặc dù sự lặp lại không sai lệch là một lợi ích của tự động hóa CNTT, nhưng nó cũng có thể gây bất lợi. Các lỗi và sơ suất dễ dàng được hệ thống hóa thành một quy trình tự động, công cụ tự động hóa này sẽ thực hiện nhanh chóng và hiệu quả như khi thực hiện các bước chính xác. Nếu quản trị viên tự động hóa một chuỗi sự kiện phức tạp và bỏ lỡ một bước quan trọng hoặc đặt biến không chính xác, thì lỗi đó sẽ lặp lại cho đến khi được phát hiện, khắc phục và khôi phục. Một ví dụ về lỗi tự động là sự cố chớp nhoáng năm 2010 của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, đã gây thiệt hại cho thương mại toàn cầu do một hệ thống máy tính tự động có thuật toán sai sót .
2.2 Chi phí đầu tư cao
Mặc dù tự động hóa giúp tiết kiệm thời gian, nhưng nó yêu cầu quản trị viên phải lập kế hoạch và nghiên cứu cẩn thận từng tác vụ cần thiết cho quy trình công việc dự định, sau đó chuyển đổi chính xác các bước đó sang nền tảng tự động hóa để đạt được trạng thái kết thúc mong muốn. Một công ty có thể bổ nhiệm một hoặc nhiều nhà quản lý tự động hóa CNTT, thay thế hoặc bổ sung vai trò của quản trị viên CNTT. Cũng có thể cần một khoản đầu tư trả trước đáng kể để mua phần mềm và quản lý quá trình tự động hóa. Các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các quy trình mà họ đang cố gắng tự động hóa sẽ tạo ra ROI đáng kể. Ví dụ: một quy trình được sử dụng lặp đi lặp lại sẽ được tự động hóa, so với quy trình chỉ chạy mỗi tháng một lần.
2.3 Tăng cơ hội phát hiện các quy trình bị lỗi
Với tự động hóa, luôn có khả năng một quy trình tự động bị lỗi có thể không bị phát hiện. Ví dụ: quy tắc tự động hóa kích hoạt cảnh báo cho người quản lý CNTT khi một tài nguyên CNTT nhất định sắp hết tài nguyên, có thể không thành công và do đó, không được kích hoạt. Nếu quá trình tự động hóa không thành công, nó sẽ làm tăng nguy cơ phát hiện các quy trình bị lỗi.
2.4 Có thể trở nên dư thừa
Bất cứ khi nào một thay đổi được đưa vào hệ thống CNTT hoặc phần mềm, thì quá trình tự động hóa cơ bản cũng yêu cầu sửa đổi. Việc cập nhật các quy trình tự động hóa có thể trở nên tốn thời gian và tốn kém.
Đăng ký học chương trình Automotive Application Development tại FUNiX dưới đây:
>>> Xem thêm bài viết liên quan:
Các loại machine learning bạn nên biết
5 Ứng dụng của machine learning quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số
9 Xu hướng học máy hàng đầu tính đến 2025
Sự khác biệt giữa metaverse và internet?
Nguyễn Cúc
Nguồn tham khảo: techtarget
Bình luận (0
)