Tự động hóa CNTT là gì? Cách tự động hóa CNTT hoạt động
- Khám phá tương lai công việc với AI Albert: Cơ hội và thách thức
- Sức mạnh tổng hợp của trí tuệ nhân tạo AI và tự động hóa quy trình
- Khám phá 5 ưu điểm nổi bật của lái xe tự động
- FUNiX, Udemy hợp tác đào tạo nhân lực chuyển đổi số với Hội Tự động hóa Việt Nam
- Thành phần và ứng dụng chính của hệ thống điều khiển tự động hóa công nghiệp
Table of Contents
Theo báo cáo “Xu hướng tự động hóa quy trình làm việc CNTT” , các nhà lãnh đạo kỹ thuật đã triển khai tự động hóa báo cáo ROI cao. Gần 75% thấy tiết kiệm thời gian tương đương với ít nhất bốn giờ mỗi tuần 40 giờ.
Nghiên cứu của Salesforce cũng cho thấy 95% các nhà lãnh đạo CNTT đang ưu tiên tự động hóa CNTT quy trình. Tự động hóa cho quy trình công việc CNTT thường bao gồm phản hồi sự cố tự động, theo dõi đơn đặt hàng hoặc quản lý tài sản.
1. Tự động hóa CNTT là gì?
Tự động hóa CNTT là việc sử dụng các hướng dẫn để tạo quy trình lặp đi lặp lại thay thế công việc thủ công của chuyên gia CNTT trong trung tâm dữ liệu và triển khai đám mây. Các công cụ, khung và thiết bị phần mềm tự động hóa thực hiện các nhiệm vụ với sự can thiệp tối thiểu của quản trị viên. Phạm vi của tự động hóa CNTT bao gồm từ các hành động đơn lẻ đến các chuỗi riêng biệt và cuối cùng là triển khai CNTT tự trị thực hiện các hành động dựa trên hành vi của người dùng và các yếu tố kích hoạt sự kiện khác.
Tự động hóa CNTT khác với điều phối, nhưng các thuật ngữ này thường được sử dụng cùng nhau. Tự động hóa hoàn thành một nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà không cần sự can thiệp của con người. Điều phối là một khái niệm rộng hơn, trong đó người dùng điều phối các tác vụ tự động thành một quy trình hoặc quy trình làm việc gắn kết cho CNTT và doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: 9 Xu hướng học máy hàng đầu tính đến 2025
2. Cách tự động hóa CNTT hoạt động
Tự động hóa CNTT dựa vào các công cụ phần mềm để xác định và tiến hành một loạt các hành động chi tiết theo quy định được gọi thủ công hoặc bởi một trình kích hoạt bên ngoài, chẳng hạn như thay đổi về nhu cầu năng lực CNTT.
Tự động hóa CNTT thay thế một loạt hành động và phản hồi giữa quản trị viên và môi trường CNTT. Ví dụ: nền tảng tự động hóa CNTT, chẳng hạn như Microsoft Windows PowerShell kết hợp lệnh ghép ngắn, biến và các thành phần khác thành một tập lệnh để bắt chước chuỗi lệnh và bước mà quản trị viên sẽ gọi từng dòng một thông qua giao diện dòng lệnh để cung cấp máy ảo hoặc tạo quy trình sao lưu. Quản trị viên có thể đạt được kết quả tự động hóa CNTT phức tạp hơn bằng cách kết hợp nhiều tập lệnh thành một chuỗi. Các quy trình tự động hóa trong phạm vi giới hạn này có lợi nhất khi chúng thay thế một nhiệm vụ mà quản trị viên phải thực hiện thường xuyên.
Các công cụ tự động hóa cơ sở hạ tầng CNTT cấp doanh nghiệp kích hoạt các hành động để đáp ứng các ngưỡng và các điều kiện tình huống khác trong môi trường CNTT. Các công cụ tự động hóa CNTT tiên tiến giám sát cấu hình của hệ thống, phần mềm và các thành phần cơ sở hạ tầng khác; nhận ra những thay đổi trái phép hoặc bất ngờ; và tự động thực hiện các hành động khắc phục. Ví dụ: nếu một khối lượng công việc ngừng phản hồi, điều này sẽ kích hoạt các bước tự động để khởi động lại khối lượng công việc đó trên một máy chủ khác có khả năng chạy khối lượng công việc đó. Khi tự động hóa CNTT được đặt để thực thi trạng thái cấu hình mong muốn, công cụ sẽ phát hiện các thay đổi trong cấu hình của máy chủ nằm ngoài thông số kỹ thuật và khôi phục nó về cài đặt chính xác.
3. Tự động hóa CNTT được sử dụng để làm gì
Người quản lý hoạt động CNTT và nhóm CNTT có thể sử dụng tự động hóa CNTT cho một số nhiệm vụ, bao gồm những nhiệm vụ sau:
- Quản lý sự cố. Sử dụng tự động hóa để ứng phó với các sự cố lớn giúp doanh nghiệp khôi phục dịch vụ nhanh hơn và ít lỗi hơn. Tự động hóa CNTT cho phép các công ty giảm thời gian và chi phí cho những sự cố như vậy cho chính họ và khách hàng của họ. Ví dụ: một phiếu quản lý sự cố để ứng phó với sự cố ngừng hoạt động có thể nhanh chóng được tạo và chỉ định cho người thích hợp hoặc xếp hàng thông qua tự động hóa.
- Triển khai ứng dụng . Cho dù các tổ chức sử dụng phương pháp tiếp cận triển khai ứng dụng liên tục và tích hợp truyền thống hay tích hợp liên tục, thì việc tự động hóa các nhiệm vụ và khả năng thiết yếu, đặc biệt là trong quá trình thử nghiệm, có thể giúp họ triển khai thành công các ứng dụng của mình. Tự động hóa giúp các công ty tiến triển từ cam kết và xây dựng đến thử nghiệm rồi triển khai một cách có hệ thống hơn, nâng cao hiệu quả và thông lượng và giảm các cơ hội cho lỗi của con người. Sử dụng tự động hóa CNTT, các tổ chức có thể tự tin triển khai các ứng dụng của mình, định cấu hình các dịch vụ cần thiết ngay từ đầu cũng như nhận các ứng dụng và tạo phẩm của họ, chẳng hạn như công việc đã được ghi lại và lưu trữ trong kho lưu trữ để có thể truy xuất theo yêu cầu, cập nhật và chạy thông qua một cách tiếp cận chung, minh bạch mà tất cả nhân viên CNTT của họ có thể hiểu được.
- Bảo mật và tuân thủ . Các nhà quản lý hoạt động CNTT có thể sử dụng tự động hóa để xác định và thực thi các chính sách bảo mật, tuân thủ và quản lý rủi ro cũng như khắc phục mọi sự cố bằng cách xây dựng chúng dưới dạng các bước tự động trong toàn bộ cơ sở hạ tầng của họ. Tự động hóa cho phép các nhà quản lý hoạt động CNTT giữ an ninh ở phía trước các quy trình CNTT của họ và chủ động hơn trong các nỗ lực bảo mật của họ. Việc kết hợp các quy trình và quy trình công việc an ninh mạng tự động, được tiêu chuẩn hóa giúp việc tuân thủ và kiểm tra trở nên dễ dàng hơn.
>>> Xem thêm bài viết liên quan:
Các loại machine learning bạn nên biết
5 Ứng dụng của machine learning quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số
9 Xu hướng học máy hàng đầu tính đến 2025
Sự khác biệt giữa metaverse và internet?
Nguyễn Cúc
Nguồn tham khảo: salesforce.com
Bình luận (0
)