Cách sử dụng tiện ích đĩa Ubuntu để quản lý HDD/SSD tốt hơn

Cách sử dụng tiện ích đĩa Ubuntu để quản lý HDD/SSD tốt hơn

Chia sẻ kiến thức 04/05/2022

Quản lý ổ đĩa và phân vùng chưa bao giờ dễ dàng hơn thế với GNOME Disks, tiện ích quản lý ổ đĩa tích hợp trên Ubuntu.

Do đó, điều quan trọng là bạn phải biết cách quản lý ổ đĩa của mình và các phân vùng trên đó. Thay đổi kích thước phân vùng, định dạng lại ổ đĩa cứng của bạn hoặc kiểm tra tình trạng của nó là một số việc bạn có thể làm với công cụ quản lý ổ đĩa tích hợp sẵn của Ubuntu được gọi là “Disks”.

1. Tổng quan chung

Để khởi chạy Disks, hãy mở menu Ứng dụng bằng cách nhấp vào trình khởi chạy ở góc dưới cùng bên trái. Ở đó, bạn có thể tìm kiếm ứng dụng theo cách thủ công hoặc bắt đầu nhập tên của ứng dụng để tìm kiếm.

Cách bố trí của tiện ích khá đơn giản. Bạn có một danh sách các ổ đĩa ở phía bên trái mà bạn có thể quản lý. Mọi thứ khác trên màn hình đều liên quan đến ổ đĩa hiện đang được chọn.

Nửa trên có thông tin chung về ổ đĩa, chẳng hạn như tên, dung lượng lưu trữ của nó, cách nó được phân vùng và trạng thái SMART của ổ đĩa (chúng ta sẽ nói thêm về điều này ở phần sau). Bạn cũng có thể thực hiện các thao tác với toàn bộ ổ đĩa thông qua menu ở góc trên cùng bên phải của tiện ích.

Ở nửa dưới, bạn sẽ thấy bố cục phân vùng; điều này cung cấp cho bạn thông tin về phân vùng hiện đang được chọn. Sử dụng chế độ xem bố cục phân vùng, bạn cũng có thể thêm/xóa phân vùng, ngắt kết nối phân vùng và thực hiện các tác vụ khác ẩn trong biểu tượng bánh răng.

Hãy xem xét các tùy chọn riêng lẻ một cách chi tiết hơn. Đầu tiên, đây là các thao tác bạn có thể áp dụng cho toàn bộ ổ đĩa với Ubuntu Disks.

>>> Xem thêm: Cách cập nhật Google Chrome trên Ubuntu

2. Tác vụ trong GNOME Disks

Format Disk cho phép bạn định dạng lại ổ cứng của mình bằng cách tạo một bảng phân vùng hoàn toàn mới và ghi đè lên bảng cũ, khiến hệ thống của bạn không còn nhận ra bất kỳ phân vùng nào có thể có trên ổ đĩa.

Bạn có thể chọn giữa các tùy chọn Quick và Slow, điều đó đơn giản có nghĩa là Disks sẽ chỉ ghi đè bảng phân vùng và để dữ liệu về mặt kỹ thuật vẫn còn nguyên vẹn (mặc dù không sử dụng được nếu không có công cụ khôi phục) hoặc nó ghi đè lên tất cả dữ liệu trên ổ đĩa bằng các số 0.

Sự lựa chọn giữa MBR và GPT phức tạp hơn một chút. MBR là viết tắt của Master Boot Record và hỗ trợ tối đa bốn phân vùng (nhưng bạn có thể tạo một phân vùng logical chứa nhiều phân vùng bên trong nó) và ổ cứng lên đến 2TB.

GPT là viết tắt của GUID Partition Table và về cơ bản loại bỏ bốn phân vùng và giới hạn 2TB. Vì vậy, GPT mới hơn và “tốt hơn”, nhưng không có lý do gì để không sử dụng MBR, miễn là những hạn chế của nó không ảnh hưởng đến bạn.

Bạn cũng có thể tạo hình ảnh ổ đĩa của mình để tạo các bản sao lưu tuyệt vời. Nếu bạn cần khôi phục ổ đĩa bằng cách sử dụng hình ảnh, bạn cũng có thể sử dụng tiện ích để làm điều đó. Các tùy chọn này là Create/Restore Disk Image (Tạo/Khôi phục Hình ảnh Đĩa). Chỉ cần đảm bảo rằng khi bạn tạo hình ảnh, bạn có một phương tiện lưu trữ khác đủ lớn để chứa hình ảnh.

Nếu bạn tò mò về tốc độ thực sự của ổ đĩa, bạn có thể so sánh nó với Benchmark Disk để xem tốc độ đọc và ghi cũng như thời gian truy cập của bạn (thời gian ổ đĩa cần để định vị một tệp) .

Nếu bạn cho rằng ổ đĩa của mình hoạt động không bình thường, bạn có thể xem phần SMART Data & Self-Tests (Dữ liệu SMART & Tự kiểm tra) để xem liệu hệ thống có thể phát hiện bất kỳ điểm bất thường nào với đĩa hay không.

Nếu nó phát hiện một số vấn đề, có lẽ bạn không thể làm gì nhiều để khắc phục nó, nhưng ít nhất bạn biết đó là vấn đề phần cứng. Tuy nhiên, nếu hệ thống không thể tìm thấy bất kỳ điều gì bất thường, thì một nguyên nhân khác có thể đã gây ra sự cố bạn đang gặp phải.

Bạn có thể áp dụng cài đặt bộ nhớ đệm ghi trong tùy chọn Drive Settings để tăng tốc ổ đĩa của mình. Bật write cache có thể cải thiện hiệu suất ổ đĩa của bạn vì nó buộc ổ đĩa phải đưa dữ liệu cần được ghi vào bộ nhớ cache của nó trước và khi nó đầy, nó sẽ được ghi vĩnh viễn vào đĩa.

Điều này là do một sự kiện ghi (write event) nhanh hơn nhiều sự kiện ghi khi lượng dữ liệu được ghi có cùng kích thước. Chỉ cần lưu ý rằng việc bật nó có thể gây mất dữ liệu trong trường hợp mất điện — dữ liệu nằm trong bộ nhớ cache nhưng chưa được ghi vĩnh viễn vào đĩa sẽ biến mất khi nguồn điện bị cắt.

>>> Xem thêm: Cách sửa lỗi “add-apt-repository: command not found” trên Ubuntu

3. Phân vùng trong GNOME Disks

Như đã nói, bạn có thể thêm, xóa và ngắt kết nối các phân vùng từ dạng xem bố cục phân vùng. Bạn cũng có thể nhấp vào một phân vùng cụ thể và sau đó nhấp vào biểu tượng bánh răng, biểu tượng này sẽ cung cấp cho bạn danh sách các hành động tương tự chỉ ảnh hưởng đến phân vùng được đề cập.

Ví dụ: bạn có thể định dạng phân vùng (với cả hai phương pháp nhanh và chậm) thành một loại hệ thống tệp mới với Format Partition (Định dạng phân vùng). Bạn có thể tạo và khôi phục hình ảnh chỉ chứa một phân vùng thay vì toàn bộ ổ đĩa bằng  Create/Restore Partition Image (Tạo/Khôi phục Hình ảnh Phân vùng).

Cuối cùng, bạn cũng có thể đánh giá phân vùng để xem liệu bạn có thể nhận được bất kỳ sự gia tăng hiệu suất nào từ các loại hệ thống tệp khác nhau hoặc các yếu tố khác với Benchmark Partition hay không .

Có một số tùy chọn bổ sung có sẵn cho các phân vùng không khả dụng cho ổ đĩa. Trong Edit Partition (Chỉnh sửa phân vùng), bạn có thể chọn loại phân vùng sẽ là (điều này khác với việc thực sự định dạng nó với một loại hệ thống tệp nhất định).

Sử dụng Edit Filesystem để thay đổi nhãn/tên của phân vùng. 

Với Edit Mount Options, bạn có thể chọn mount (gắn) hệ thống tập tin trong quá trình khởi động và thực hiện các thay đổi khác nếu muốn. Bạn sẽ muốn truy cập vào đây nếu bạn đã thêm một ổ cứng mới và muốn hệ thống tự động gắn nó.

Nếu bạn đã thiết lập phân vùng có mã hóa, bạn cũng có thể chỉnh sửa các cài đặt đó trong Edit Encryption Options. (Chỉnh sửa tùy chọn mã hóa).

Gắn ISO

Bạn cũng có thể sử dụng tiện ích Disks để gắn các ảnh ISO làm ổ đĩa. Chỉ cần nhấp vào menu Disks xuất hiện khi bạn di chuột qua bảng điều khiển ở đầu màn hình và sau đó nhấp vào Attach Disk Image (Đính kèm hình ảnh đĩa). Tìm hình ảnh ISO mà bạn muốn gắn  và thế là xong.

>>> Xem thêm: Cách cài đặt Npm và Node.js trên Ubuntu

Kết luận

Disks là một công cụ tuyệt vời và đủ khả năng để xử lý mọi tác vụ quản lý đĩa trên Ubuntu.

Trong trường hợp bạn đang tìm kiếm bất kỳ giải pháp thay thế nào, hãy cân nhắc GParted, một công cụ quản lý đĩa được thiết lập tốt. Hoặc bạn có thể sử dụng một trong nhiều công cụ phân vùng và quản lý ổ đĩa có sẵn cho dòng lệnh Linux.

>>> Nếu bạn đang có nhu cầu học lập trình trực tuyến, tìm hiểu ngay tại đây:

>>> Xem thêm các chủ đề hữu ích:

Cách khắc phục sự cố vòng lặp đăng nhập trên Ubuntu

Hướng dẫn từng bước để bắt đầu với máy chủ Ubuntu

9 điều cần làm sau khi cài đặt Ubuntu Linux trong VirtualBox

Cách cài đặt và thiết lập máy chủ ProFTPD với TLS trên Ubuntu

Vân Nguyễn

Dịch từ: https://www.makeuseof.com/tag/manage-ubuntu-hdd-disk-utility/

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC LẬP TRÌNH TẠI FUNiX

Bình luận (
0
)

Bài liên quan

  • Tầng 0, tòa nhà FPT, 17 Duy Tân, phường Cầu Giấy, Hà Nội
  • info@funix.edu.vn
  • 0782313602 (Zalo, Viber)        

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Giáo dục Trực tuyến FUNiX
MST: 0108171240 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 02 năm 2018
Địa chỉ:
Văn phòng Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà 25T2, Đường Nguyễn Thị Thập, phường Yên Hòa, Hà Nội.
Văn phòng TP.HCM: Lầu 8, Tòa nhà Giày Việt Plaza 180-182 Lý Chính Thắng, phường Nhiêu Lộc, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 078 231 3602 – Email: info@funix.edu.vn

yêu cầu gọi lại