Điểm qua các thông tin cơ bản về lập trình UDP Socket Java
- Lập trình Unreal Engine là gì và tiềm năng phát triển trong tương lai
- Lập trình Unity cơ bản là gì và những thông tin quan trọng cần biết
- Hướng dẫn tự học lập trình Unity 2D cơ bản cho người mới bắt đầu
- Lập trình Unity 3D là gì? Những điều kiện cần để học lập trình Unity 3D
- Tổng quan về ngành lập trình Unity tại Việt Nam hiện nay
Table of Contents
Lập trình UDP Socket Java là một công việc phổ biến trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Công việc này xuất hiện trong ngành lập trình Java và trở thành tiêu điểm của toàn xã hội. Vậy lập trình UDP Socket là công việc như thế nào? Sau đây FUNiX sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi trên.
1. Lập trình UDP Socket Java là gì?
UDP Socket được ra mắt với toàn thế giới vào năm 1980. Đây là một trong những giao thức mạng lâu đời nhất còn được sử dụng cho đến hiện tại. UDP Socket được sử dụng cho những đường truyền tốc độ cao và thời gian ngắn. Chẳng hạn như game stream, game online, video playback hay tìm kiếm tên miền DNS.
Lập trình UDP Socket Java là công việc viết các chương trình liên kết chạy trên máy tính.
UDP giúp tăng tốc độ truyền tải mạng vì nó không yêu cầu khắt khe giữa máy gửi và máy nhận.
Có hai loại giao thức có thể sử dụng trong lập trình Socket Java, đó là: Giao thức UDP và giao thức TCP. Nhưng thay vì cung cấp đường truyền bằng byte như TCP, UDP Socket sử dụng gói dữ liệu datagrams. Do vậy, TCP Socket và UDP Socket có những điểm khác biệt cơ bản với nhau.
>>> Xem thêm: Ngôn ngữ lập trình Java: Hướng dẫn cho người mới bắt đầu về Java
2. Sự khác nhau giữa giao thức lập trình TCP và lập trình UDP Socket Java
Với lập trình UDP Socket Java, người dùng không cần lập liên kết handshaking trước khi truyền thông điệp. Vì thông thường phải có liên kết này giữa server và client để giúp thông điệp được truyền đi độc lập. Bên gửi thông điệp sẽ hiện rõ địa chỉ IP và số hiệu cổng của bên nhận.
Khi thông điệp truyền đến, bên nhận sẽ dựa vào địa chỉ IP và số hiệu cổng để phản hồi. Có thể thấy rằng việc truyền tin bằng gói dữ liệu sẽ làm thông tin truyền đến trở nên lộn xộn. Nguy hiểm hơn là mất cả thông tin. Và UDP Socket cũng không cung cấp các chức năng soát lỗi nhưng ưu điểm của phần mềm này là tốc độ nhanh.
Trái ngược với lập trình UDP Socket Java, TCP Socket có khả năng truyền thông tin đúng thứ tự. Không bị mất dữ liệu và không dễ mắc các lỗi như phần mềm UDP Socket.
>>> Đọc thêm: 10 Lý do hàng đầu để học JavaScript làm ngôn ngữ lập trình nền tảng
3. Quy trình và cách lập trình UDP Socket Java
Trước khi lập trình UDP Socket Java, người lập trình phải nắm được quy trình hoạt động của client và server.
3.1. Quy trình hoạt động của client và server trong UDP Socket Java
Trong lập trình UDP Socket Java thì client và server giống như hai phần của cơ thể. Chúng kết hợp và hỗ trợ cho nhau và không thể thiếu một trong hai.
Về phần client:
- Cần biết địa chỉ IP và số hiệu cổng (port number) của phần server.
- Mỗi thông điệp gửi đi cần có đủ địa chỉ IP, số hiệu cổng của nơi gửi và nơi nhận.
- Gửi thông điệp (gói tin) cho bên server.
Tạo Pseudo code cho phía bên client:
- Tạo phần UDP Socket Java
- Gửi thông điệp (gói tin) đến địa chỉ của bên server
- Tiếp nhận thông điệp (gói tin) đã qua xử lý của server
- Đóng Socket Java
Về phần server:
- Tiếp nhận thông điệp (gói tin).
- Trích xuất địa chỉ IP và số hiệu cổng (port number) của bên client.
- Xử lý và respond thông điệp (gói tin) lại cho bên client.
Tạo Pseudo code cho phía bên server:
- Tạo phần UDP Socket Java
- Ràng buộc Socket Java với một số hiệu cổng (port number) mà bên client truyền đến
- Xuất hiện vòng lặp: Nhận và gửi lại thông điệp đã xử lý cho bên client
- Đóng Socket Java
Đó là một số quy trình hoạt động tại hai phía client và server trong lập trình UDP Socket Java.
>>> Xem thêm: Sự khác biệt chính giữa JavaScript và Python bạn đã biết?
3.2. Cách lập trình UDP Socket Java với lớp DatagramSocket
DatagramSocket được xem là lớp hỗ trợ việc lập trình UDP Socket Java phổ biến. Phần mềm này sẽ cung cấp một số phương thức cơ bản để thành lập một UDP Socket trên Java.
Tạo DatagramSocket:
- Khởi tạo UDP Socket và kết buộc nó vào một trong các port còn rỗng của hệ thống.
- Sau đó, khởi tạo UDP Socket và kết buộc nó vào một port cụ thể được chỉ ra.
Kết buộc địa chỉ cho phần mềm DatagramSocket:
- Kết buộc phần mềm DatagramSocket vào một địa chỉ cụ thể (có IP và port number).
Nhận dữ liệu (gói tin) với DatagramSocket:
- Khởi tạo một DatagramPacket để nhận một packet có độ dài length. Length yêu cầu phải nhỏ hơn hoặc bằng buf.length
- Buf.length là vùng nhớ đệm dùng để lưu trữ dữ liệu (gói tin) sắp nhận
- Length là số lượng byte mà hệ thống sẽ đọc được
- Thực hiện chức năng nhận thông tin về packet từ phần mềm DatagramSocket. Khi hàm này được gọi thành công thì DatagramSocket sẽ chứa dữ liệu nhận được. Đồng thời nó cũng sẽ chứa các thông tin về địa chỉ IP và port number của phía bên gửi.
- Phương thức giao tiếp này khi gọi sẽ bị BLOCK cho đến khi có một dữ liệu DatagramPacket được nhận vào.
Gửi dữ liệu (gói tin) với DatagramSocket:
- Khởi tạo một DatagramPacket để gửi 1 packet có độ dài length đến cổng được chỉ ra trong địa chỉ.
- Gửi DatagramPacket đến địa điểm nhận. Bên trong nó chứa những dữ liệu cần gửi, length, địa chỉ IP và port number của bên nhận.
Đóng DatagramSocket lại và hoàn tất việc lập trình UDP Socket Java.
Trên đây là một số thông tin thú vị về lập trình UDP Socket Java mà FUNiX muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về UDP Socket Java. Đừng ngần ngại theo đuổi ngành nghề này bạn nhé! Hẹn gặp lại trong những bài viết tới.
>>> Đăng ký tìm hiểu chi tiết các khóa học CNTT của FUNiX tại đây:
Tham khảo chuỗi bài viết liên quan:
5 Điểm đáng chú ý tại khóa học lập trình trực tuyến FPT – FUNiX
Từ A-Z chương trình học FUNiX – Mô hình đào tạo lập trình trực tuyến số 1 Việt Nam
Lý do phổ biến khiến học viên nước ngoài chọn FUNiX
5 Ứng dụng của machine learning quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số
9 Xu hướng học máy hàng đầu tính đến 2025
Nguyễn Cúc
Bình luận (0
)